Xuất khẩu lao động là gì? Trong bối cảnh hiện nay, với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, việc xuất khẩu lao động ngày càng trở nên phổ biến. XKLĐ là một trong những phương thức cung ứng lao động phổ biến hiện nay. Nhiều người lao động chọn hình thức này để tìm kiếm cơ hội việc làm mới và có tương lai tốt hơn tại các quốc gia và lãnh thổ khác.
1. Xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động là quá trình mua bán hàng hóa, trong trường hợp này là hàng hóa là sức lao động của người dân trong nước. Để cung cấp cho những người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Quá trình mua bán trong hoạt động này được thể hiện qua việc người lao động trong nước bán quyền sử dụng sức lao động của họ trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng lao động ngoài nước. Và họ sẽ nhận được một khoản tiền hàng tháng dưới hình thức tiền lương. Ngược lại, người sử dụng lao động ngoài nước sẽ dùng tiền để mua sức lao động của người dân trong nước.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán này có một số đặc điểm đáng chú ý. Quan hệ mua bán sức lao động không thể kết thúc ngay lập tức do sức lao động không thể tách rời người lao động. Điều này dẫn đến mối quan hệ lao động kéo dài. Chỉ kết thúc khi hợp đồng lao động giữa người bán với chủ mua sức lao động chấm dứt và không còn hiệu lực.
Hoạt động này góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thêm thu nhập và nâng cao trình độ kinh tế xã hội, cũng như tăng giá trị thu nhập ngoại tệ. Hành trình này bao gồm một bên cung cấp và môi giới việc làm, cùng với bên thuê nhân lực, và đòi hỏi tuân thủ các điều khoản hợp đồng và quy định nhà nước để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Xem thêm: Bằng kế toán có đi Nhật được không vào năm 2023?
2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế mà còn là một hoạt động mang tính xã hội cao:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế được thực hiện cả ở tầm vi mô và vĩ mô. Ở tầm vĩ mô, xuất khẩu lao động đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia: bên xuất khẩu lao động là quốc gia hoặc tổ chức kinh tế xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động là quốc gia sử dụng lao động nước ngoài. Trong khi đó, ở tầm vi mô, bên xuất khẩu lao động là người lao động được đại diện bởi các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Bên nhập khẩu lao động là nhà sử dụng lao động nước ngoài.
Dù ở bất kỳ góc độ nào, cả bên xuất khẩu lao động và bên nhập khẩu lao động đều đạt được mục tiêu kinh tế. Họ luôn tính toán giữa chi phí và lợi ích để đưa ra quyết định cuối cùng sao cho hợp lý nhất. Do đó, có những quốc gia không chỉ xuất khẩu hoặc nhập khẩu lao động mà còn vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu lao động.
Tính xã hội của xuất khẩu lao động được thể hiện qua việc, dù với mục tiêu kinh tế, quá trình xuất khẩu lao động cũng tạo ra những lợi ích cho xã hội. Nó giúp giải quyết công ăn việc làm cho một phần người lao động, đóng góp vào ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân, nâng cao phúc lợi xã hội và đảm bảo an ninh chính trị.
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động đầy cạnh tranh:
Cạnh tranh là quy luật không thể tránh khỏi trong môi trường thị trường. Trong cuộc cạnh tranh, ai mạnh hơn sẽ thắng, ai yếu hơn sẽ thua. Và khi xuất khẩu lao động hoạt động theo quy luật thị trường, nó cũng phải đối mặt với sự tác động của cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Cuộc cạnh tranh này diễn ra giữa các quốc gia xuất khẩu lao động và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước, khi cạnh tranh để dành và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động.
Cạnh tranh giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu và mang lại lợi ích lớn hơn cho tất cả các bên. Đồng thời loại bỏ những cá nhân không thể thích ứng trong cuộc đua này.
- Hoạt động xuất khẩu lao động không bị giới hạn bởi không gian:
Thị trường xuất khẩu lao động ngày càng phong phú và đa dạng với nhiều quốc gia xuất khẩu lao động tham gia càng tốt. Điều này làm tăng sự đa dạng về loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong hoạt động xuất khẩu lao động và thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của các quốc gia tham gia.
Thực tế, xuất khẩu lao động cũng tương đương với việc mua-bán một loại hàng hóa đặc biệt vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Điều này là vì hàng hóa trong trường hợp này là sức lao động – một loại hàng hóa không thể tách rời từ người bán. Hơn nữa, hoạt động mua-bán này có tính chất đặc biệt và phức tạp.
3. Nội dung xuất khẩu lao động
3.1. Xuất khẩu lao động bao gồm hai nội dung chính
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
- Người lao động ở đây bao gồm các hạng mục sau:
-
- Người lao động thực hiện các công việc phổ thông, sản xuất, giúp việc, v.v. (công việc không yêu cầu trình độ chuyên môn cao).
- Chuyên gia có trình độ chuyên môn từ bậc đại học trở lên.
- Tu nghiệp sinh: đây là những người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao động. Nếu muốn làm việc ở các nước này, họ phải được hợp pháp hóa dưới hình thức tu nghiệp sinh – tức là vừa làm việc và vừa được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Xuất khẩu lao động tại chỗ (Xuất khẩu lao động nội biên):
- Người lao động trong nước làm việc cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) hoặc các tổ chức quốc tế thông qua việc làm từ xa qua Internet.
- Như vậy, xuất khẩu lao động bao gồm cả việc đưa người lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn và việc người lao động trong nước làm việc cho các doanh nghiệp FDI hoặc tổ chức quốc tế thông qua việc làm từ xa.
3.2. Phân loại xuất khẩu lao động dựa trên hai tiêu chí:
- Cơ cấu người lao động đưa đi:
-
- Lao động có nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo thành thạo một loại nghề trước khi ra nước ngoài làm việc. Khi số lao động này đến nước ngoài làm việc, họ có thể ngay lập tức bắt tay vào công việc mà không cần thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo thêm.
- Lao động không có nghề: Đây là loại lao động chưa được đào tạo về một loại nghề cụ thể trước khi ra nước ngoài làm việc. Loại lao động này thích hợp với những công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hoặc nước nhập khẩu lao động cần phải tiến hành đào tạo trước khi sử dụng họ cho mục đích riêng.
- Nước xuất khẩu lao động:
-
- Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước đang phát triển để kiếm ngoại tệ. Việc này không chỉ là chảy máu chất xám mà còn là đầu tư chất xám với mục đích cụ thể. Đầu tư nhằm thu lại một phần kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm và phát huy năng lực của đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật cao ở nước ngoài, để kiếm ngoại tệ.
- Nhóm các nước đang phát triển: Có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc bậc thấp sang các nước có nhu cầu để kiếm tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn về kinh tế và áp lực việc làm trong nước.
Xem thêm: Nên đi Nhật theo hình thức nào là tốt nhất năm 2023?
4. Các hình thức xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động là phương thức đưa người lao động đi làm tại nước ngoài có thời hạn. Ở Việt Nam, hiện nay có những hình thức xuất khẩu lao động sau:
1. Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua các hiệp định giữa các chính phủ và nghị định thư.
2. Bước sang thời kỳ mới – thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường, bao gồm các hình thức sau:
4.1. Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước ngoài
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:
- Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài.
- Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra.
- Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận.
- Quá trình làm việc diễn ra ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài.
- Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài đảm bảo.
4.2. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác. Mặc dù chưa phổ biến hiện nay, hình thức này dự kiến sẽ phát triển trong tương lai đồng thời với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam tuyển chọn lao động Việt Nam để thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh-liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài.
- Yêu cầu về tổ chức lao động và điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam đề ra.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể tuyển dụng lao động trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài và đảm bảo quyền lợi của người lao động tại nước ngoài. Quan hệ lao động tương đối ổn định.
- Cả người sử dụng lao động Việt Nam và người lao động Việt Nam đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và phong tục tập quán của nước ngoài.
Xem thêm: Người tham gia cần chuẩn bị gì khi tham gia XKLĐ Nhật Bản 2023
4.3. Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này vẫn chưa phổ biến ở Việt Nam do yêu cầu người lao động có trình độ học vấn cao, ngoại ngữ thành thạo và khả năng giao tiếp rộng, cũng như phải tìm hiểu kỹ các thông tin về đối tác.
Xuất khẩu lao động ngày nay ngày càng khẳng định vai trò và ưu thế của một phương thức đổi mới, giúp nguồn lao động của Việt Nam có giá trị cao hơn. Nó đồng thời góp phần giải quyết đói giảm nghèo bền vững và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước thông qua việc tăng giá trị nguồn lực ngoại thể.
- Tuyển kỹ sư nữ đi Nhật với đơn hàng lương cao năm 2023
- Hình ảnh phỏng vấn đơn hàng chế biến thủy sản làm việc tại Hokkaido ngày 22/3/2023
- Kỹ sư đi Nhật miễn phí bằng các chương trình nào vào năm 2023?
- Bằng cử nhân kinh tế có đi Nhật được không nếu đi diện kỹ sư 2023?
- Lương kỹ sư ở Nhật Bản và những điều cần lưu ý năm 2023